Đăng nhập vào VPS sử dụng
quyền root.
1. Cài đặt Apache:
yum install httpd php
php-devel php-gd php-imap php-ldap php-mysql php-odbc php-pear php-xml
php-xmlrpc php-mbstring php-mcrypt php-mhash gettext
/sbin/chkconfig httpd
--level 345 on
/etc/init.d/httpd start
Apache thì thư mục gốc
nằm ở /var/www/html
2. Cài đặt MySQL:
yum install mysql
mysql-server
/sbin/chkconfig mysqld
--level 345 on
/etc/init.d/mysqld
start
MySQl thì user mặc định
là "root" và không có password.
Để setup password cho
user "root" của MySQL ta dùng lệnh: mysqladmin -u root password mậtmã
3. Cài đặt phpMyAdmin:
cd /var/www/html
wget
http://downloads.sourceforge.net/pro...se_mirror=nchc
unzip
phpMyAdmin-3.2.4-all-languages.zip
Đổi tên file
config.sample.inc.php trong thư mục phpMyAdmin mới giải nén thành
config.inc.php.
Tìm dòng:
$cfg['Servers'][$i]['auth_type']
= 'cookie';
đổi thành:
$cfg['Servers'][$i]['auth_type']
= 'http';
Xong bạn có thể truy cập
phpMyAdmin: http://ip/phpMyAdmin-3.2.4-all-languages
Kloxo là một chương
trình Control Panel thuộc dạng Open Source, Kloxo miễn phí sử dụng cho 40 tên
miền bạn sử dụng, sau đó bạn sẽ bị tính phí. Do vậy, nếu bạn chỉ chạy cho một
vài tên miền trên VPS thì Kloxo là sự lựa chọn tiết kiệm nhất. Với nhiều tên miền
hơn bạn hãy sử dụng DirectAdmin.
Để cài đặt Kloxo bạn cần
đăng nhập bằng quyền root:
wget
http://download.lxlabs.com/download/...tall-master.sh
chmod 755
kloxo-install-master.sh
./kloxo-install-master.sh
Kloxo sẽ tự động
download và cài đặt cho bạn những phần mềm sau:
Web server:
apache
pure-ftp
awstats
Mail server:
qmail-toaster
courier (imap pop)
webmail
httpd (for webmail)
Nameserver:
bind
bind-chroot
Database Server:
mysql-server
Sau khi cài đặt thành
công, bạn có thể đăng nhập sử dụng bẳng http://IP:7778 hoặc https://IP:7777 với
user là admin và password là admin. Trong lần đăng nhập đầu tiên này bạn sẽ phải
đổi password mới.
Khi bạn chạy WebServer,
nếu site có lượng truy cập cao khiến cho VPS bị high load kéo dài thì có thể dẫn
đến hiện tượng nghẽn cổ chai khiến VPS bị ngừng hoạt động.
Để khắc phục hiện tượng
này bạn có thể cài đặt 1 script chạy 5 phút/lần để kiểm tra xem VPS có bị load
cao hay không, nếu có sẽ tự động restart lại Apache.
Bước 1: Tạo file check
cd /usr/local/
mkdir auto
cd auto
nano -w restart.sh
Dán script sau:
#!/bin/sh
check=`cat
/proc/loadavg | sed 's/\./ /' | awk '{print $1}'`
if [ $check -gt 5 ]
//điền 5 cho VPS 512MB Ram, 10 cho 1GB Ram, 20 cho 2GB Ram
then
/etc/init.d/httpd
restart
fi
Lưu lại file, và chmod
script về 755
chmod 755 restart.sh
Bước 2: Tạo file cron
cd ~
cd /etc/cron.d
nano -w auto_restart
Dán script sau:
*/5 * * * * root
/usr/local/auto/restart.sh >/dev/null 2>&1
Lưu lại file cron để
hoàn tất.
4. Lệnh liên quan đến hệ
thống:
exit: thoát khỏi cửa sổ
dòng lệnh.
logout: tương tự exit.
reboot: khởi động lại hệ
thống.
halt: tắt máy.
startx: khởi động chế độ
xwindows từ cửa sổ terminal.
mount: gắn hệ thống tập
tin từ một thiết bị lưu trữ vào cây thư mục chính.
unmount: ngược với lệnh
mount.
/usr/bin/system-config-securitylevel-tui:
Cấu hình tường lửa và SELinux
2. Lệnh xem thông tin
cat /proc/cpuinfo: Tìm
chi tiết kỹ thuật của CPU
cat /proc/meminfo: Bộ
nhớ và trang đổi thông tin
lspci: Xem thông tin
mainboard
uname -r: Xem hạt nhân
phiên bản
gcc -v: Compiler phiên
bản nào tôi đã cài đặt.
/sbin/ifconfig: Xem các
địa chỉ IP của bạn.
netstat: xem tất cả các
kết nối.
lsmod: Những gì được nạp
module hạt nhân
last: xem những ai đã
login vào hệ thống
df: Xem dung lượng ổ
đĩa cứng
free -m: xem dung lượng
sử dụng bộ nhớ
netstat -an |grep :80
|wc -l: xem có bao nhiêu kết nối đến cổng 80
3. Lệnh thao tác trên tập
tin
ls: lấy danh sách tất cả
các file và thư mục trong thư mục hiện hành.
pwd: xuất đường dẫn của
thư mục làm việc.
cd: thay đổi thư mục
làm việc đến một thư mục mới.
mkdir: tạo thư mục mới.
rmdir: xoá thư mục rỗng.
cp: copy một hay nhiều
tập tin đến thư mục mới.
mv: đổi tên hay di chuyển
tập tin, thư mục.
rm: xóa tập tin.
wc: đếm số dòng, số kí
tự... trong tập tin.
touch: tạo một tập tin.
cat: xem nội dung tập
tin.
vi: khởi động trình soạn
thảo văn bản vi.
df: kiểm tra dung lượng
đĩa.
du: xem dung lượng đĩa
đã dùng cho một số tập tin nhất định
tar -cvzpf archive.tgz
/home/example/public_html/folder: nén một thư mục
tar -tzf backup.tar.gz:
liệt kê file nén gz
tar -xvf archive.tar:
giải nén một file tar
unzip file.zip: giải
nén file .zip
wget: download một
file.
chown user:user folder/
-R: Đổi owner cho toàn bộ thư mục vào file.
tail 100 log.log: Xem
100 dòng cuối cùng của file log.log.
4. Lệnh khi làm việc
trên terminal
clear: xoá trắng cửa sổ
dòng lệnh.
date: xem ngày, giờ hệ
thống.
find
/usr/share/zoneinfo/ | grep -i pst: xem các múi giờ.
ln -f -s
/usr/share/zoneinfo/Asia/Ho_Chi_Minh /etc/localtime: Đổi múi giờ máy chủ về múi
giờ Việt Nam
date -s "1 Oct
2009 18:00:00": Chỉnh giờ
cal: xem lịch hệ thống.
5. Lệnh quản lí hệ thống
rpm: kiểm tra gói đã
cài đặt hay chưa, hoặc cài đặt một gói, hoặc sử dụng để gỡ bỏ một gói.
ps: kiểm tra hệ thống
tiến trình đang chạy.
kill: dừng tiến trình
khi tiến trình bị treo. Chỉ có người dùng super-user mới có thể dừng tất cả các
tiến trình còn người dùng bình thường chỉ có thể dừng tiến trình mà mình tạo
ra.
top: hiển thị sự hoạt động
của các tiến trình, đặc biệt là thông tin về tài nguyên hệ thống và việc sử dụng
các tài nguyên đó của từng tiến trình.
pstree: hiển thị tất cả
các tiến trình dưới dạng cây.
sleep: cho hệ thống ngừng
hoạt động trong một khoảng thời gian.
useradd: tạo một người
dùng mới.
groupadd: tạo một nhóm
người dùng mới.
passwd: thay đổi
password cho người dùng.
userdel: xoá người dùng
đã tạo.
groupdel: xoá nhóm người
dùng đã tạo.
gpasswd: thay đổi
password của một nhóm người dùng.
su: cho phép đăng nhập
với tư cách người dùng khác.
groups: hiển thị nhóm của
user hiện tại.
who: cho biết ai đang
đăng nhập hệ thống.
w: tương tự như lệnh
who.
man: xem hướng dẫn về
dòng lệnh như cú pháp, các tham số...
0 nhận xét:
Đăng nhận xét